Mới đây vào chiều ngày 11/01/2024, Đội Quản lý thị trường (QLTT) số 5, Cục QLTT tỉnh Vĩnh Phúc đã phối hợp với Đội QLTT số 2, Đoàn Kiểm tra liên ngành đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại đã đột xuất tiến hành kiểm tra Cơ sở kinh doanh Nguyễn Văn Lợi, tại địa chỉ Tổ dân phố Phương Viên, thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Lực lượng chức năng phát hiện Cơ sở kinh doanh Nguyễn Văn Lợi do ông Nguyễn Văn Lợi, trú quán tại tỉnh Vĩnh Phúc làm chủ đã hoàn tất công đoạn đóng gói với số lượng gần 1.000 hộp Mứt Tết thành phẩm trên nhãn hàng hóa ghi CSSX bánh mứt kẹo Hương Lập, địa chỉ Ngõ 15, Hùng Vương - Tích Sơn Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc với đa dạng thành phần gồm Mứt lạc, Mứt bí, Mứt táo, Mứt cà rốt, Mứt dừa.... Ngoài số lượng hàng hóa thành phẩm, tại cơ sở còn có 20 Hộp Mứt tết đã đóng thành phẩm nhưng chưa dán nhãn hàng hóa; 104 Gói bên trong có chứa mứt, kẹo đã đóng gói, không có nhãn hàng hóa, chưa đóng vào hộp Mứt và 1.295 nhãn hàng hóa dùng để gắn vào hàng hóa thành phẩm. Chủ cơ sở không xuất trình được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chưa xuất trình được hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc của nguyên liệu, vật liệu mua vào và các giấy tờ có liên quan. Hàng hóa có dấu hiệu giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa. Ngày 12 tháng 01 năm 2024, Đội QLTT số 5, Cục QLTT tỉnh Vĩnh Phúc đã tiến hành làm việc với Chủ cơ sở sản xuất Bánh Mứt kẹo Hương Lập (Hộ kinh doanh Nguyễn Văn Lập). Tại buổi làm việc, đại diện Cơ sở sản xuất bánh mứt kẹo Hương Lập khẳng định, toàn bộ hàng hóa tại cơ sở kinh doanh của ông Nguyễn Văn Lợi không phải hàng hóa do Hương Lập sản xuất. Như vậy cơ sở kinh doanh trên của ông Nguyễn Văn lợi đã vi phạm hành vi sản xuất giả mạo nhãn hàng hóa (Trích: “Phát hiện cơ sở sản xuất Mứt tết giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, Tổng cục Quản lý thị trường). Bên cạnh việc phát hiện hành vi vi phạm trên, trên địa bàn các tỉnh thành cũng phát hiện và tịch thu hàng loạt hàng hóa của nhiều cơ sở sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng trong thời điểm cận Tết Nguyên đán.
(Nguồn: Internet)
Vậy dưới góc độ pháp lý hành vi trên sẽ bị xử lý ra sao theo quy định pháp luật. Hãy cùng Viện Nghiên Cứu Pháp Luật Kinh Tế Doanh Nghiệp tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Quy định về xử phạt hành chính khi sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng
Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có hiệu lực thi hành và thay thế Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP; Nghị định 141/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. So với các Nghị định cũ trước đây, Nghị định 98/2020/NĐ-CP đã tăng xử phạt hành chính lên mức cao hơn rất nhiều, tuy nhiên tình trạng sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng nhái vẫn diễn ra cho thấy mức phạt hiện tại vẫn chưa đủ tính răn đe.
Căn cứ Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức.
Xử phạt hành chính
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng
Khoản 1 Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt về hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng: phạt từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tùy vào giá trị thực tế của hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật, cụ thể:
Mức phạt tiền |
Trường hợp giá trị hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật |
Trường hợp thu lợi bất chính |
Từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng |
Dưới 3.000.000 đồng |
Dưới 5.000.000 đồng |
Từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng |
Từ 3.000.000 đến dưới 5.000.000 |
Từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng |
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
Từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng |
Từ 10.000.000 đến dưới 20.000.000 đồng |
Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
Từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng |
Từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng |
Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng |
Từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng |
Từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng |
Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng |
Từ 30.000.000 đồng trở lên (không bị truy cứu trách nhiệm hình sự) |
Từ 50.000.000 đồng trở lên (không bị truy cứu trách nhiệm hình sự) |
Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
- Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định 98, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
- Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều 10 Nghị định 98 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
(Nguồn: Internet)
2. Đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
Khoản 1 Điều 12 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt về hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng: phạt từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, tùy vào giá trị thực tế của hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật, cụ thể:
Mức phạt tiền |
Trường hợp giá trị hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật |
Trường hợp thu lợi bất chính |
Từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng |
Dưới 3.000.000 đồng |
Dưới 5.000.000 đồng |
Từ 5.000.000 đến 8.000.000 đồng |
Từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng |
Từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng |
Từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
Từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng |
Từ 10.000.000 đến dưới 20.000.000 đồng |
Từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng |
Từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng |
Từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng |
Từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
Từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng |
Từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng |
Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
Từ 30.000.000 đồng trở lên (không bị truy cứu trách nhiệm hình sự) |
Từ 50.000.000 đồng trở lên (không bị truy cứu trách nhiệm hình sự) |
Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 98/2020/NĐ-CP đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
- Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 12 Nghị định 98, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
- Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất vi phạm từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 Nghị định 98 (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 12 Nghị định 98/2020/NĐ-CP;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
(Nguồn: Internet)
3. Đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
Khoản 1 Điều 14 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt về hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng: phạt từ 500.000 đồng đến 50.000.000 đồng, tùy vào giá trị thực tế của hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật, cụ thể:
Mức phạt tiền |
Số lượng (đơn vị) tem, nhãn, bao bì vi phạm |
Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
Số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương |
Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng |
Số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị |
Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1000 đơn vị |
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Số lượng từ 1000 đơn vị đến dưới 2000 đơn vị |
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng |
Số lượng từ 2000 đơn vị đến dưới 3000 đơn vị |
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
Số lượng từ 3000 đơn vị đến dưới 5000 đơn vị |
Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
Số lượng từ 5000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị |
Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
Số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên - không bị truy cứu trách nhiệm hình sự |
Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 98/2020/NĐ-CP đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả của thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
- Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả của chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng.
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 14, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
- Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất vi phạm từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 Nghị định 98 (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định 98/2020/NĐ-CP;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Cơ sở pháp lý:
- Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí;
Nguồn: Soái Anh Dũng (2024) “Phát hiện cơ sở sản xuất Mứt tết giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Tổng cục Quản lý thị trường, http://dms.gov.vn/tin-
Quỳnh Trang