Điều khoản bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ không phải là một trong những nội dung chủ yếu, bắt buộc phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019. Tuy nhiên, khi khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, người sử dụng có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về vấn đề bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ. Ngoài ra, việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động là một trong những nội dung chủ yếu được ghi nhận tại nội quy lao động theo điểm đ khoản 2 Điều 118 Bộ luật Lao động năm 2019 và điểm đ khoản 2 Điều 69 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, bao gồm danh mục bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ bí mật; hành vi xâm phạm bí mật.
1. Quy định về thời điểm thỏa thuận và ký kết điều khoản bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
Khoản 1 Điều 16 và khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định các điều khoản về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ phải được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động. Theo đó, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về các quy định bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
2. Hình thức của thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
Pháp luật lao động quy định các thỏa thuận này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản. Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật, do đó điều khoản này có thể được ghi nhận trong hợp đồng lao động, phụ lục của hợp đồng lao động hoặc có thể được ghi nhận tại các văn bản riêng biệt với hợp đồng lao động theo quyết định của các bên ký kết.
3. Nội dung của thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, nội dung của thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
- Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
- Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
- Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
- Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
- Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.
4. Hiệu lực về sau của thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
Thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ được ký kết cùng thời điểm với hợp đồng lao động nhưng hiệu lực của thỏa thuận này có thể kéo dài hơn sau khi hợp đồng lao động đã chấm dứt. Theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019 và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể dài hơn thời hạn của hợp đồng lao động nhằm mục đích đảm bảo sự ràng buộc đối với nghĩa vụ bảo mật thông tin của người lao động sau khi hợp đồng lao động đã chấm dứt. Đồng thời, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP cũng quy định về vấn đề bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm thỏa thuận bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động nhằm hạn chế nguy cơ người lao động tiết lộ những bí mật của doanh nghiệp khi chuyển sang làm việc cho doanh nghiệp cạnh tranh.
5. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
- Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động và Điều 71 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP;
- Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
6. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước
Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Cơ sở pháp lý:
- Điều 16, Điều 21, Điều 118, Điều 130 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019;
- Điều 4, Điều 69, Điều 71 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.