Quy định của pháp luật về những người không có quyền thành lập hộ kinh doanh

Quy định của pháp luật về những người không có quyền thành lập hộ kinh doanh
Hình thức kinh doanh theo hộ kinh doanh hiện nay đang được khá nhiều gia đình lựa chọn, đặc biệt là đối với các gia đình đang kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ. Vậy hộ kinh doanh là gì? Hộ kinh doanh theo quy định pháp luật có phải là một loại hình doanh nghiệp không? Chủ thể nào không có quyền đăng ký thành lập hộ kinh doanh? Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn làm rõ các vấn đề trên.

     Theo Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”

     Hộ kinh doanh không phải là một loại hình doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật hiện hành, hộ kinh doanh không bị giới hạn số lượng lao động như quy định trước đây.

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 80 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh, cá nhân và thành viên hộ gia đìnhcông dân Việt Nam, đáp ứng đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, có quyền thành lập hộ kinh doanh và không rơi vào các trường hợp sau:

- Người chưa đủ thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người gặp khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ hành vi của mình;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc, hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

     Các cá nhân và thành viên hộ gia đình quy định như trên chỉ được phép đăng ký một hộ kinh doanh có phạm vi hoạt động trên toàn quốc và được quyền tham gia góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp dưới tư cách cá nhân.

     Cá nhân và thành viên hộ gia đình đã đăng ký hộ kinh doanh không thể đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh, trừ trường hợp có sự đồng thuận của tất cả các thành viên hợp danh còn lại.

 Cơ sở pháp lý: Điều 79, 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

Copyright © 2023 @ VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT KINH TẾ DOANH NGHIỆP. Design by Gihugroup.com