Phân biệt quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào doanh nghiệp

Phân biệt quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào doanh nghiệp
Quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào doanh nghiệp là hai quyền khác nhau nhưng lại dễ bị mọi người nhầm lẫn. Vậy khái niệm và đối tượng của hai quyền này như thế nào? Vì sao lại có sự phân biệt hai nhóm quyền này như vậy? Cùng Viện Nghiên Cứu Pháp Luật Kinh Tế Doanh Nghiệp tìm hiểu về vấn đề này nhé.

       1. Quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp: 

     Theo quy định tại khoản 24, khoản 25 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, tổ chức, cá nhân có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp trừ các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 như sau:

     Các đối tượng làm việc tại các cơ quan Nhà nước:

+  Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

     Các đối tượng có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế: 

+ Người chưa thành niên; 

+ Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; 

+ Tổ chức không có tư cách pháp nhân;

     Các đối tượng đang chịu hậu quả pháp lý:

+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

       (Nguồn: Internet)

       2. Quyền góp vốn vào doanh nghiệp:

     Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

- Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng. (Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước, vợ, chồng, bố, mẹ của người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước theo khoản 4 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018)

     Có sự phân biệt giữa hai quyền này vì người thành lập sẽ có quyền quản lý doanh nghiệp, nếu người quản lý làm trong cơ quan nhà nước sẽ không đảm bảo tính công bằng, khách quan trong quản lý, hoạt động của công ty, không đảm bảo được hiệu quả trong quản lý Nhà nước. Về việc góp vốn thì mục đích của người góp vốn là thu lợi nhuận, không can thiệp nhiều đến quyết định hoạt động của công ty. Do đó có thể thấy được đối tượng của quyền góp vốn rộng hơn quyền thành lập, quản lý nhà nước, đảm bảo được quyền tự do kinh doanh của công dân.

       Cơ sở pháp lý:

- Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 do Quốc hội ban hành;

- Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức;

- Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 do Quốc hội ban hành.

Quỳnh Trang

Copyright © 2023 @ VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT KINH TẾ DOANH NGHIỆP. Design by Gihugroup.com