Hồ sơ và thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động Việt Nam

Hồ sơ và thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động Việt Nam
An toàn lao động luôn là vấn đề được quan tâm trong mọi ngành nghề, lĩnh vực. Tuy nhiên, tai nạn lao động vẫn là một thực trạng đáng báo động, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản. Nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động khi gặp rủi ro trong lao động, người sử dụng lao động cần chuẩn bị những gì đối với những người lao động được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp? Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp trong bao lâu? Và chế độ này được pháp luật Việt Nam quy định có thực sự hiệu quả đối với những người lao động hay không? Hãy cùng Viện Nghiên Cứu Pháp Luật Kinh Tế Doanh Nghiệp tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

1. Hồ sơ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động

1.1. Đối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ cho đối tượng này các tài liệu sau:

  • Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương.
  • Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích.
  • Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
  • Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có), đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. Nội dung văn bản xác nhận tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.

 Nguồn: Internet

1.2. Đối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường bệnh nghề nghiệp

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:

  • Hồ sơ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.
  • Biên bản xác định người lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp của cơ quan pháp y hoặc biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp) và kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền.
  • Quyết định bồi thường bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).

Hồ sơ được lập thành 3 bộ. Người sử dụng lao động giữ một bộ, bộ thứ hai dành cho những người lao động gặp tai nạn hoặc mắc bệnh nghề nghiệp, hoặc gia đình của họ trong trường hợp người lao động bị tử vong do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Bộ cuối cùng sẽ được gửi tới Sở Lao động, Thương binh và Xã hội địa phương nơi mà doanh nghiệp, cơ quan hoặc tổ chức có trụ sở chính đóng trên địa bàn. Quy trình này cần được hoàn tất trong vòng 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định về việc bồi thường cho tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trợ cấp tai nạn lao động.

 

2. Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp

Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp như sau:

  • Quyết định về việc bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với những người gặp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cần được hoàn tất trong vòng 5 ngày làm việc. Thời gian này được tính từ lúc nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng, hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.

Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định và giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến bồi thường và hỗ trợ cho người lao động bị ảnh hưởng. Việc đưa ra quyết định kịp thời không chỉ giúp người lao động và gia đình họ có thể ổn định cuộc sống mà còn thể hiện sự chăm sóc và quan tâm đến phần lớn người lao động trong xã hội.

  • Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.

 

3. Mặt tích cực và những hạn chế trong chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hiện nay

Chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động Việt Nam đã có những tiến bộ nhất định trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động khi gặp rủi ro. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả của chế độ này.

Mặt tiến bộ:

  • Mức bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu vùng, đảm bảo hỗ trợ tốt hơn cho người lao động.
  • Việc thực hiện thủ tục trực tuyến, giảm bớt hồ sơ yêu cầu đã giúp người lao động thuận tiện hơn trong việc tiếp cận chế độ.
  • Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được đẩy mạnh, giúp người lao động hiểu rõ hơn về quyền lợi của mình.

 Mặt hạn chế:

  • Một số doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, trì hoãn hoặc có thái độ trốn tránh trách nhiệm trong việc giải quyết chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Việc xác định nguyên nhân tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và đánh giá mức độ tổn thương cơ thể còn nhiều bất cập, dẫn đến thời gian giải quyết kéo dài gây khó khăn cho người lao động cũng như các cơ quan chuyên trách.
  • Mức bồi thường được quy định dựa trên mức lương tối thiểu vùng nhưng chưa tính đến các yếu tố như thu nhập thực tế, tuổi tác, khả năng lao động của người lao động. Bên cạnh đó, chi phí cho việc điều trị, phục hồi chức năng sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thường rất cao, vượt quá khả năng chi trả của nhiều người lao động.

Chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động. Để chính sách được thực hiện có hiệu quả tối ưu nhất, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người lao động trong việc thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật, nâng cao ý thức về an toàn lao động cũng như bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

 

Cơ sở pháp lý: Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH  ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

 

Thúy Quỳnh

Copyright © 2023 @ VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT KINH TẾ DOANH NGHIỆP. Design by Gihugroup.com