Để tìm hiểu về các đối tượng nào mới được thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật thì trước tiên chúng ta cần phải biết những điều sau:
1. Người thành lập doanh nghiệp là gì?
Theo khoản 25 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, "Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp." Trong đó:
-Cá nhân: Mọi cá nhân không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú đều có quyền thành lập và góp vốn doanh nghiệp trừ các trường hợp bị cấm theo luật định nhưng phải đảm bảo có đủ năng lực hành vi dân sự để đảm bảo có thể chịu trách nhiệm với doanh nghiệp của mình.
-Tổ chức: Tổ chức phải có tư cách pháp nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 BLDS 2015. Ngoài ra doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều có quyền thành lập doanh nghiệp mà không cần phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
2. Đối tượng thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành
Theo định quy tại Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 thì tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.
3. Các đối tượng bị hạn chế thành lập doanh nghiệp:
- Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp bao gồm: cơ quan nhà nước, cán bộ sĩ quan, lực lượng vũ trang,người quản lý doanh nghiệp nhà nước, người chưa thành niên, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, pháp nhân bị cấm kinh doanh,…
- Căn cứ theo Điều 180 Luật Doanh Nghiệp 2020 thành viên hợp danh không được trở thành chủ doanh nghiệp .Ngoài ra trường hợp thành viên hợp danh không được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại trong công ty hợp danh thì cũng không được phép trở thành thành viên hợp danh của công ty khác.
- Căn cứ theo Điều 188 Luật Doanh Nghiệp 2020 cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời chủ doanh nghiệp tư nhân không được là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Cơ sở pháp lý: Điều 4, 17, 180, 188 Luật Doanh Nghiệp 2020; Điều 74 Bộ Luật Dân Sự 2015