Đầu tư ra nước ngoài

Đầu tư ra nước ngoài
Trong xã hội hiện đại và hội nhập quốc tế, đầu tư ra nước ngoài là một phương thức giúp doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, nâng cao vị thế của doanh nghiệp, kinh tế trong nước trên trường quốc tế. Vậy thế nào là hoạt động đầu tư ra nước ngoài, lợi ích của hoạt động mang lại ra sao, cần phải tuân thủ các nguyên tắc nào, nguồn vốn, hình thức đầu tư và ngành nghề bị cấm khi đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào theo Luật Đầu tư và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan? Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ cho các bạn rõ hơn về những vấn đề này.

       1. Khái niệm

     Cơ sở pháp lý: Khoản 13 Điều 3 Luật Đầu tư 2020

     Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.

                                                                                   (Nguồn: Internet)

       2. Lợi ích

   -    Mang tính chất toàn cầu và là xu thế của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới

   -    Mở rộng thị trường cho sản phẩm của doanh nghiệp

   -    Vượt qua sự giới hạn và cạnh tranh của thị trường trong nước

   -    Tiếp cận khách hàng hơn, tận dụng nguồn tài nguyên, nguyên liệu tại chỗ

   -    Có cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp

   -    Thể hiện sự lớn mạnh của DN. 

       3. Nguyên tắc thực hiện đầu tư ra nước ngoài

     Cơ sở pháp lý: Điều 51 Luật Đầu tư 2020 

     Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.

     → Các nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài (Điều 68 NĐ 31/2021/NĐ-CP) gồm:

   -    Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

   -    Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

   -    Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

   -    Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.

   -    Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp.

   -    Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

                                                                                 (Nguồn: Internet)

       4. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài

     Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 55 Luật Đầu tư 2020; khoản 1, 2 Điều 69 NĐ 31/2021/NĐ-CP

   -    Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. (khoản 1 Điều 55 LĐT)

   -     Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. (khoản 1 Điều 69 NĐ 31/2021/NĐ-CP)

     Trong đó, tiền và tài sản hợp pháp khác (khoản 2 Điều 69 NĐ 31/2021/NĐ-CP) gồm:

  •  Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật;
  •    Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
  •    Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;
  • Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;
  • Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này;
  • Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự.

       5. Hình thức đầu tư ra nước ngoài 

     Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020

     Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài dưới các hình thức sau: 

   -    Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

   -    Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;

   -    Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;

   -    Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;

   -    Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

     6. Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài

     Cơ sở pháp lý: Điều 53 Luật Đầu tư 2020

     - Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư 2020 và các điều ước quốc tế có liên quan.

   +    Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;

   +   Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;

   +    Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;

   +    Kinh doanh mại dâm;

   +    Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

   +    Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

   +    Kinh doanh pháo nổ;

   +    Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

     - Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.

     - Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

       7. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện 

     Cơ sở pháp lý: Điều 54 Luật Đầu tư 2020, Điều 72 NĐ 31/2021/NĐ-CP

     Các ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện và điều kiện nhà đầu tư phải đáp ứng:

   -    Ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán: Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

   -    Báo chí, phát thanh, truyền hình: Nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản.

   -     Kinh doanh bất động sản: Nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp.

       Văn bản quy phạm pháp luật:

   -    Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14; 

   -    Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư.

Thúy Quỳnh

Copyright © 2023 @ VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT KINH TẾ DOANH NGHIỆP. Design by Gihugroup.com